Các loài cá nước ngọt không chỉ cho ra đời những món ngon tuyệt vời mà còn cực kỳ có lợi cho sức khỏe của chúng ta.
Cá trắm đen:
Cá trắm đen có màu xanh đen là thượng phẩm trong các loại cá nước ngọt. Vị ngọt tính bình. Công năng bổ thận khí, mạnh tỳ dưỡng vị, bình can sáng mắt, hóa thấp, khứ phong, lợi thủy. Thích hợp với người tỳ vị hư nhược, mất sức, phù nề, viêm gan, thận, tê thấp.
Theo phân tích cứ 100g thịt cá trắm đen có 19,5g đạm, với nhiều axit amin quý; 5,2g chất béo, các khoáng canxi, photpho, sắt, các loại vitamin, chứa nhiều chất chống lão hóa. Cá trắm đen có thể phòng và chữa được một số bệnh như: Nâng sức đề kháng – phòng cúm; Thanh nhiệt giải độc; Thanh nhiệt, trừ thấp; Tỳ vị hư nhược, hay đau bụng lâm râm, biếng ăn
Tuy nhiên khi sử dụng các trắm đen cần phải lưu ý, mật cá trắm đen có tính độc. Khi làm cá chú ý bỏ mật ra không dùng. Một số địa phương dùng mật cá trắm để chữa một số bệnh, do không biết cách dùng nên có nhiều trường hợp bị ngộ độc, thậm chí có trường hợp tử vong.
Cá lóc
Cá lóc là tên gọi của đồng bào miền Nam. Còn tuỳ từng vùng mà gọi: cá quả (miền Bắc), cá chuối (miền Trung), ngoài ra còn có các tên tràu, cá hoa, cá sộp… Cá lóc là loại cá được mọi người ưa thích và được chọn làm món ăn phòng chữa bệnh nan y (tim mạch, ung thư… ) vì ít mỡ, nhiều chất khoáng và vitamin.
Đặc biệt cá lóc đen là một trong những món ăn dưỡng sinh khử gốc tự do “cơn sốt thực phẩm màu đen” hiện nay trên thế giới vì chúng có tác dụng chống oxy hoá, chống lão hóa, chống ung thư.
Cá lóc có vị ngọt, tính bình, (có sách tính hàn) không độc. Có tác dụng khử thấp, trừ phong, tiêu thũng, thông quan, tư âm, sinh tân dịch, bổ gân xương tạng phủ. Chữa phụ nữ huyết khô và sau các phẫu thuật phụ khoa ít sữa, bổ khí huyết, ích thận tráng dương, dùng tốt trong trường hợp bị các bệnh phổi vì có tác dụng trừ đàm, bổ phế. Dùng để bồi bổ sau ốm dậy vì dễ hấp thu…
Cá rô phi
Cá rô phi là tên gọi chỉ chung cho các loài cá nước ngọt phổ biến, sống tại các sông suối, kênh rạch, ao hồ.
Cá rô phi cung cấp nguồn dinh dưỡng tuyệt vời với hàm lượng chất béo khá thấp. Mỗi khẩu phần 100g cá chỉ chứa 2g chất béo nhưng có đến 26g protein.
Cá mè hoa
Loài cá này sống ở sông hồ, dài khoảng 30 – 40cm hoặc hơn nữa, thân cá dẹt, 2 bên gồ cao, lưng cá màu xám đen. Cá mè hoa nuôi 2 năm nặng khoảng 1,5kg đến 2kg, nếu nuôi 5 năm trở lên cá mè hoa có thể nặng tới 7- 8kg, cá mè hoa có đầu to hơn cá mè thường, đầu nhiều mỡ là chỗ ngon nhất của con cá
Cà mè hoa thịt béo ngon, cứ 100g thịt cá chứa 15,3g đạm; 2,2g mỡ; 4,7g carbohydrate; 82mg canxi; 18mg photpho; 0,8mg sắt; 229mg kali và các vitamin B1, B2; 2,8mg axit Nicotinic; 2,65mg vitamin E.
Theo y học truyền thống thì cá mè hoa tính ôn vị ngọt, có tác dụng bổ tì vị, khỏe gân cốt, ích thận khí, thích hợp đối với những người phong hàn đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, nhiều đờm, thận suy, gân cốt yếu, lưng khớp đau, tì vị suy hàn, tiêu hóa kém, tứ chi phù
Trong dân gian thường dùng đầu cá mè hoa để bổ hư, trị chứng tai ù, mắt hoa, phong hàn, đầu đau, cá mè hoa còn có tác dụng hạ huyết áp. Cá mè hoa tính ôn, người nội nhiệt và có bệnh mẩn ngứa da không nên ăn.
Cá mè hoa có thể chữa được một số bệnh như: Trị nhiều đờm ở người già; Trị phong hàn đau đầu; Trị chóng mặt; Trị chóng mặt sau khi sinh; Trị tì vị hư hàn; Trị thần kinh suy nhược; Trị mụn cơm; Trị cao huyết áp …
Cá chim
Cá chim là loại cá nước ngọt phổ biến và rất dễ nấu. Bạn có thể rán, sốt, kho, nấu canh hay hấp… đều rất thơm ngon. Trong loại cá này chứa rất nhiều dưỡng chất cần thiết, giàu omega-3 và nguồn protein có lợi cho sức khỏe. Nhìn chung tất cả các loại cá chim từ cá chim trắng đến cá chim đen đều rất tốt. Do đó, bạn nên thường xuyên đưa loại cá này vào thực đơn của gia đình.
Cá diếc
Cá diếc còn có tên khác là Tức ngư, phụ ngư: Là loại cá trắng nước ngọt, thân dẹt hai bên, dài 15 – 30cm; đầu và đuôi thuôn, miệng hướng lên trên, mắt có viền màu đỏ, lưng nhô cao. Vây lưng dài nhỏ dần về phía đuôi. Vây đuôi xòe hai thùy nhọn xiên bằng nhau. Toàn thân có màu bạc, bụng màu nhạt hơn phía lưng. Ở Việt Nam, cá diếc là loại sống phổ biến ở ao hồ, ruộng vùng đồng bằng hay vùng cao.
Ăn cá diếc có lợi cho kiện tỳ, lợi thấp, khai vị, hạ khí thông nhũ, thanh nhiệt giải độc. Dùng cho các trường hợp suy nhược, mỏi mệt ăn kém, tiêu chảy, kiết lỵ, phù, đại tiểu tiện xuất huyết. Lưu ý không dùng cá diếc khi mắc chứng bệnh có urê huyết cao hoặc hôn mê gan không nên ăn cá diếc.
Ngoài ra cá diếc còn có công dụng phòng và chữa một số bệnh khác như: Cá diếc nấu với rau má mơ (rau má họ), ăn hàng ngày chữa đau gan vàng da; Cá diếc nấu với nấm hương làm tăng tiết sữa cần cho phụ nữ sau sinh; Cá diếc bỏ ruột, cho ít phèn chua (cục nhỏ), đốt tồn tính, tán mịn. Ngày uống 10g chia 2 lần. Chữa trẻ em bị phù, kiết lỵ ra máu; Cá diếc làm sạch, cho lá chè non vào đầy bụng, nướng chín. Ăn cả cá và lá chè. Chữa bệnh đái tháo đường (thể uống nước nhiều). . .